Hầu hết mọi người cho rằng sự lệch lạc của
răng và hàm mặt hòan tòan là do di truyền. Thật ra, nhiều thói quen xấu
của trẻ cũng là nguyên nhân góp phần gây rối lọan sự phát triển xương
hàm và sai khớp cắn.
Các mô mềm đặc biệt là “ hệ thống môi má lưỡi” có mối liên hệ mật
thiết với vị trí của răng. Tương quan của áp lực môi và áp lực lưỡi sẽ
định vị vị trí của răng ở “ vùng hàng lang miệng”. Sự phát triển của
khuôn mặt cũng được định vị qua chức năng của mô mềm.
Nhiều thói quen là do bản năng hay phản xạ của trẻ con, bên cạnh đó có những thói quen là do ảnh hưởng của tâm sinh lý.
Tất cả những thói quen này nếu kéo dài với tần suất nhiều lần trong
ngày đều ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của xương hàm và vị trí của
răng do làm thay đổ chiều hướng vận động của các cơ vùng mặt.
1. Bú bình kéo dài
Khi trẻ >2 tuổi vẫn tiếp tục bú bình hoặc ngậm núm vú giả sẽ có nguy cơ hô hàm trên với các răng cửa trên nghiêng ra trước.
2. Mút ngón tay
Mút ngón tay là một trong những thói quen bắt đầu trước khi trẻ được sinh ra. Một số trẻ vẫn tiếp tục thói quen này cho đến hơn 1 tháng tuổi hoặc hơn 1 tuổi mục đích là cảm nhận sự thích thú, cảm giác được an toàn, ấm áp và sảng khoái.
Trong suốt 3 năm đầu, thói quen này chỉ ảnh hưởng đến vùng răng trước chủ yếu là gây cắn hở. Phần lớn trẻ 4-5 tuổi tự bỏ thói quen mút ngón tay. Nếu thói quen này kéo dài cho đến thời kỳ mọc răng vĩnh viễn sẽ gây rối loạn cho việc mọc răng, sự sắp xếp răng hoặc cả hai.
Trong suốt 3 năm đầu, thói quen này chỉ ảnh hưởng đến vùng răng trước chủ yếu là gây cắn hở. Phần lớn trẻ 4-5 tuổi tự bỏ thói quen mút ngón tay. Nếu thói quen này kéo dài cho đến thời kỳ mọc răng vĩnh viễn sẽ gây rối loạn cho việc mọc răng, sự sắp xếp răng hoặc cả hai.
- Răng cửa trên thưa và nghiêng về phía môi
- Răng cửa dưới nghiêng về phía lưỡi, cắn hở răng trước
- Hẹp cung răng trên ( cung răng có hình chữ V)
Ngón tay của trẻ có những biểu hiện như:
- Đỏ
- Chai sần
- Da nhăn nheo
- Ngón tay rất sạch và ẩm ướt
Mút ngón tay khiến trẻ dễ bị nhiễm trùng.
3. Cắn móng tay, cắn vật lạ
Cắn móng tay
Thường gặp ở trẻ lớn, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ 2-3 tuổi. Cường độ
cắn móng tay gia tăng trong suốt giai đọan trẻ dậy thì, liên quan đến
tâm trạng căng thẳng, lo lắng và đau khổ.
Thường không gây sai khớp cắn nhưng ảnh hưởng đến móng tay và nền móng.
Cắn vật lạ khác
Cắn bút chì, cắn bút bi
Thường gặp ở tuổi học đường. Nếu cắn vật lạ thường xuyên với cường độ
mạnh sẽ gây mòn răng, gây chết tủy răng và đổi màu răng do chấn thương.
4. Thói quen xấu của môi: cắn môi trên, cắn môi dưới, mút môi
Cắn môi trên
Thường gặp ở trẻ đang đi học. Đây là một hội chứng nhằm làm giảm sự căng thẳng
Cắn môi dưới
Là thói quen thường gặp nhất. Trẻ có dấu của các răng cửa trên ở môi
dưới và cường cơ cằm. Môi và lưỡi có thể chạm nhau trong khi nuốt
Hậu quả
- Cắn hở vùng răng trước
- Răng cửa dưới nghiêng về phía lưỡi
- Răng cửa trên chen chúc và nghiêng về phía môi
Mút môi dưới
Bao gồm làm ướt, liếm, kéo và mút môi. Môi trẻ thường đỏ ửng và dễ bị
kích thích. Trẻ thường có thói quen đặt môi dưới phía sau răng cửa hàm
trên, gây hô răng cửa hàm trên và cắn hở.
5. Cắn môi, má
Trẻ thích cắn môi má thường có những stress về tình cảm. Đa số xuất phát từ những bất hạnh, mâu thuẫn trong gia đình.
6. Đẩy lưỡi
Đẩy lưỡi ra trước khi nuốt là đặt đầu lưỡi về phía trước, chêm giữa các răng cửa trên và dưới lúc nuốt.
Có một sự chuyển tiếp giữa kiểu nuốt nhũ nhi và kiểu nuốt ở người
trưởng thành. Sự chuyển tiếp xảy ra khi trẻ 2 tuổi, kết thúc khi trẻ
được 6 tuổi khỏang 50% trường hợp. Một số trường hợp khoảng 10- 15%
không có sự chuyển tiếp, tức là trẻ tiếp tục đẩy lưỡi ra trước khi nuốt.
- Khoảng 80% trẻ tự điều chỉnh khi 12 tuổi.
- Thường kết hợp với thói quen thở miệng.
- Có thể gây khó phát âm và nói ngọng
- Vị trí lưỡi bất thường: ví dụ trẻ bị dính thắng luỡi bẩm sinh thì lưỡi luôn nằm ở vị trí thấp phía trước nên trẻ không thể cong lưỡi đưa về phía sau.
- Lưỡi có thể nằm về phía trước, sang hai bên hoặc vừa về phía trước vừa sang hai bên.
Tùy theo vị trí của lưỡi mà trẻ có các kiểu sai khớp cắn:
- Cắn hở vùng răng trước
- Cắn hở vùng răng sau và cắn sâu
- Cắn đối đầu vùng răng trước và khớp cắn múi-- múi ở vùng răng sau
Chưa có Bình Luận " Những thói quen ảnh hưởng đến răng miệng của trẻ (I) "